Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước khi chính thức tạm ngừng kinh doanh.
Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan quản lý kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng (khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13). Theo đó, chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh như sau:
1. Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh (Phụ lục II-21 Thông tư số 02/2019)
2. Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với Công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
3. Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 năm.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế (Điều 14 Thông tư số 151/2014/TT-BTC). Như vậy, doanh nghiệp chỉ phải nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh. Việc gửi thông báo cho cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh (không phải của doanh nghiệp).